Công tắc áp suất điện tử là một dạng của các loại cảm biến áp suất cũng như đồng hồ áp suất. Nhưng có điểm khác là nó có ngõ ra tiếp điểm giúp điều khiển thiết bị khác. Loại điện tử này thường được ít người sử dụng hơn vì giá thành nó cao, nhưng lợi thế của nó lại là độ chính xác cao.


Ứng dụng và ưu điểm công tắc áp suất điện tử

Một ứng dụng phổ biến là dùng cho bơm nước. Cụ thể là nhờ vào tiếp điểm trên công tắc mà chúng ta có thể điều chỉnh cho bơm chạy hoặc tắt theo ý muốn.

So với đồng hồ áp suất 3 kim loại cơ cũng như công tắc áp suất loại cơ thì loại điện tử có thể tin chỉnh hơn. Ví dụ chúng ta muốn chỉnh cho tiếp điểm tác động ở những mức áp suất nhỏ như 0,05bar thì đối với loại cơ thì không thể nhưng loại điện tử thì vẫn điều chỉnh tốt.

Một lợi thế nữa là do hiển thị bằng điện tử dạng số nên người sử dụng có thể đọc giá trị một cách dễ dàng hơn.

Có một số loại còn có ngõ ra tín hiệu analog 4-20ma. Tín hiệu này sẽ đưa vào PLC, biến tần để điều khiển. Như vậy chúng ta có thể xem được áp suất tại chỗ mà còn có thể điều khiển thiết bị khác.



Công tắc áp suất điện tử có bao nhiêu loại

Chúng ta thường hay bắt gặp nhất trong nhà máy là loại có hiển thị lắp gắn liền với cảm biến và hiển thị tại chỗ. Loại này ưu điểm là dễ đọc hơn loại cơ. Nhưng nó cũng có một nhược điểm là nếu công tắc lắp cách xa tủ điện thì sẽ làm cho người vận hành khó quan sát.

Để khắc phục được nhược điểm như trên của công tắc áp suất điện tử loại hiển thị tại chỗ. Chúng ta sẽ dùng 1 cảm biến áp suất thông dụng kết hợp với 1 bộ hiển thị nhận được tín hiệu 4-20ma hoặc 0-10v của cảm biến. 

Lúc này chúng ta sẽ lắp cảm biến ở nơi cần đo áp suất và lắp đồng hồ hiển thị áp suất tại tủ điện. Sau đó chúng ta chỉ cần kết nối dây giữa cảm biến và đồng hồ hiển thị tại tủ điện là xong. 

Ưu điểm loại này là chúng ta có thể lắp cảm biến áp suất bất kỳ đâu nhưng chúng ta vẫn có thể quan sát được áp suất tại tủ điện. Đồng thời chúng ta cũng cài đặt ngõ ra tiếp điểm relay trực tiếp trên bộ hiển thị luôn.