Đặc điểm RTD:

RTD hay Pt100 được thiết kế dưới dạng 2, 3, 4 dây nhưng thông thường được sử dụng ở dạng 3 dây, và khi được sử dụng với bộ chuyển đổi chất lượng thì chiều dài dây dẫn không quan trọng



Ưu điểm:

- Khả năng lặp lại tốt hơn nhiều so với thermocouple.

- Sai lệch dài hạn có thể dự đoán được trong khi thermocouple sai lệch là thất thường. Điều này mang lại lợi ích khi ít hiệu chỉnh thường xuyên và do đó giảm chi phí bảo trì.

- Độ nhạy tốt hơn nhiều so với thermocouple. Khi được sử dụng với bộ chuyển đổi có độ phân giải cao, có thể thực hiện phép đo chính xác hơn nhiều.

- Tính tuyến tính tuyệt vời (RTD platin). Khi kết hợp với sự tuyến tính hóa được thực hiện trong bộ chuyển đổi chất lượng, độ chính xác tốt hơn nhiều so với một thermocouple và có thể đến khoảng 0.1°C.

- Có thể được sử dụng với dây dẫn và cáp kết nối đồng chuẩn.

- Có thể được cung cấp các hằng số CVD cho phép kết hợp cảm biến với một bộ chuyển đổi để tạo ra độ chính xác phi thường (lên đến 0.015°C).

- Trễ không đáng kể.

- Ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu sóng điện từ (EMI) và sóng radio (RFI).

- Nếu yêu cầu độ chính xác là tốt hơn ±2°F thì RTD tốt hơn.

- Nếu cần ổn định lâu dài thì chọn RTD có lợi hơn.

Nhược điểm:

- Chi phí ban đầu cao.

- Phạm vi tiềm năng là –200 đến 850°C, chỉ đo ở nhiệt độ thấp.

Đặc điểm thermocouple:

- Độ chính xác của phép đo phụ thuộc vào độ chính xác của bù điểm lạnh (Cold Junction Compensation - CJC) như được thực hiện bởi bộ chuyển đổi hoặc bộ điều hoà tín hiệu khác.

- Khi sử dụng trong thermowell, một thermocouple có thời gian đáp ứng giống như một RTD. Lắp đặt cảm biến trần thì nhanh hơn nhưng không được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp quá trình do sự an toàn vì khả năng rò rỉ và tiếp xúc của cảm biến với các điều kiện quá trình bất lợi.

- Thermocouple có dung sai cấp chuẩn hoặc dung sai cấp đặc biệt (Class 2 và Class 1) tương ứng với Class 2 có dung sai gấp đôi. Tuy nhiên, theo thời gian và tùy thuộc vào ứng dụng, sự xuống cấp thermocouple có thể làm mất đi đặc tính này.



Ưu điểm:

- Phạm vi thực tế phụ thuộc vào loại thermocouple, có thể ở mức thấp nhất là –270 và cao nhất đến 2300°C.

- Nếu nhiệt độ tối đa cần đo trên 850°C, một thermocouple là sự lựa chọn duy nhất.

- Cấu trúc dây đo lớn có thể chịu được độ rung cao.

- Chi phí ban đầu thấp.

Nhược điểm:

- Tính tuyến tính phụ thuộc vào loại thermocouple và có thể cực kỳ phi tuyến tính trên phạm vi rộng. Điều này được bù đắp có mức độ bằng phương pháp tuyến tính hoá được thực hiện bởi một bộ chuyển đổi.

- Tính chính xác thấp hơn RTD.

- Do sự xuống cấp của điểm nối nóng theo thời gian và đặc biệt ở nhiệt độ cao hơn khiến sai lệch không thể đoán trước và thất thường.

- Phải được sử dụng với dây nối dây thermocouple phù hợp và cũng có thể bị xuống cấp.

- Dễ bị ảnh hưởng EMI và RFI. (Sử dụng với bộ chuyển đổi tích hợp có thể giảm được hiệu ứng này)

- Chi phí vận hành cao hơn RTD